|
|
Cận thị là một loại tật khúc xạ phổ biến rất hay gặp ở lứa tuổi học sinh. Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội và thói quen sinh hoạt, tỷ lệ cận thị ngày càng gia tăng gây nhiều ảnh hưởng đến chất lượng sống và kết quả học tập của lớp trẻ.
Cận thị là mắt chỉ nhìn thấy vật ở gần chứ không nhìn thấy vật ở xa. Biểu hiện ban đầu của bệnh là mỏi mắt, căng mắt, nhức đầu, khó chịu khi đọc sách, tiếp theo là nhìn mờ, không nhìn thấy vật ở xa.
1. DẤU HIỆU NHẬN BIẾT KHI TRẺ BỊ CẬN THỊ.
Bệnh cận thị gây nhiều tác hại như: Hạn chế sự phát triển toàn diện của học sinh; hạn chế các hoạt động thể dục thể thao, nâng cao sức khoẻ; hạn chế sự lựa chọn ngành nghề trong cuộc sống, hạn chế một số hoạt động sinh hoạt hàng ngày của học sinh và hạn chế một phần kết quả học tập do mắt chóng bị mỏi, do nhìn bảng không rõ, viết và đọc chậm; dễ bị tai nạn trong lao động, sinh hoạt
*Dấu hiệu nhân biết khi trẻ bị cận thị
Khi nhìn, đọc báo : trẻ đọc hay nhíu mày, dụi mắt, nghẹo đầu để nhìn, cúi xác đầu vào sách .
Đọc sách không lâu đã than nhức đầu, nhức mắt. Khi xem tivi trẻ thường ngồi xích lại gần màn hình.
Kết quả học tập giảm xúc, hay chép bài sai, phải nhìn bạn chép lại.
Trong sinh hoạt : chạm chap hơn các bạn kém linh hoạt không thích tham gia các trò chơi vận động
2. NGUYÊN NHÂN.
Hai nguyên nhân chính gây bệnh cận thị là do bẩm sinh và mắc phải. Bệnh bẩm sinh do yếu tố di truyền, cha mẹ cận thị thì con cũng bị cận thị. Loại này có đặc điểm là độ cận cao, có thể trên 20 đi ốp, độ cận tăng nhanh cả khi đã ở tuổi trưởng thành, khả năng phục hồi thị lực của bệnh nhân kém dù được điều trị
Quá trình học tập và giải trí thiếu khoa học ở tuổi học sinh có thể ảnh hưởng xấu tới khả năng điều tiết của đôi mắt, dẫn tới cận thị học đường. Tật cận thị có 2 biểu hiện chính: Độ hội tụ của mắt tăng và trục trước sau của mắt dài quá giới hạn bình thường. Hậu quả là thị lực giảm, mắt không nhìn rõ vật ở xa, chỉ thấy vật ở gần. Bệnh cận thị hoàn toàn có thể phòng được nếu có sự phối hợp tích cực giữa học sinh, gia đình và nhà trường. Sau đây là một số chỉ dẫn cần được tuân thủ trong sinh hoạt và học tập:
a. Giữ đúng tư thế ngồi khi học: Bảo đảm phòng học đủ ánh sáng : Tận dụng ánh sáng tự nhiên và tăng cường nguồn sáng từ nguồn điện
Ngồi thẳng lưng, hai chân khép, hai bàn chân để ngay ngắn sát nền nhà, đầu cúi 10-15 độ. Khoảng cách từ mắt đến sách vở trên bàn học là 25cm đối với học sinh tiểu học, 30cm với học sinh trung học cơ sở, 35cm với học sinh trung học phổ thông và người lớn. Thầy cô giáo và cha mẹ học sinh phải thường xuyên nhắc nhở, không để các em cúi gằm mặt, nghiêng đầu, áp má lên bàn học khi đọchoặcviết.
Góc học tập nơi sáng sủa: Nơi học tập tại nhà, lớp học thêm cũng cần đủ ánh sáng, thoáng mát.
Đảm bảo chiếu ánh sáng tốt, trường học phải đảm bảo điều kiện các lớp học theo đúng quy định, cụ thể: Phòng học cần chiếu ánh sáng đồng đều, tăng cường chiếu sáng tự nhiên. Tổng diện tích cửa phòng học không dưới 1/5 diện tích phòng học. Trần, tường phải sáng màu. Tránh các đồ vật có bề mặt bóng gây loá. Bóng điện phải được bố trí phù hợp và treo cao cách mặt bàn 2,8 mét, tránh sấp bóng, tránh loá. Hướng ngồi của học sinh không được quay lưng ra cửa. –
Kích thước bàn ghế, bảng phù hợp, xắp xếp đúng qui cách.Cấu trúc và sắp xếp bảng, bàn ghế phải đảm bảo yêu cầu: Bảng học màu xanh lá cây hoặc màu đen và được chống loá. Kích thước bảng: Dài 1,8-2 mét, rộng 1,2-1,5 mét được treo ở giữa lớp học, mép dưới cách nền 0,8-1 mét. Chữ viết trên bảng chiều cao không dưới 4cm. Bàn học đầu cách bảng 1,7-2 mét, bàn học cuối cách bảng không quá 8 mét. Chiều cao của bàn ghế phù hợp với chiều cao của học sinh. Để phòng tránh bệnh cận thị học đường, trước hết phải bố trí chế độ học tập của học sinh hợp lý, Ngồi học đúng tư thế : Ngồi học ngay ngắn không cúi xác xuống vở khi đọc, viết, giữ khoảng cách từ mắt tới sách, vở là 25-30 cm Giảm mọi căng thẳng cho mắt : Đọc sách 30-45 phút thì phải cho mắt nghỉ, bằng cách nhắm mắt lại hoặc lùi ra xa trong ít phút. Tránh thói quen đọc sách truyện khi nằm hoặc di chuyển trên xe.
Kết hợp học tập, vui chơi, nghỉ ngơi, lao động để mắt được nghỉ. Cần giáo dục cho học sinh có ý thức vệ sinh trong học tập, đồng thời tăng cường nâng cao sức khoẻ qua chế độ dinh dưỡng đủ chất, bổ sung vitamin A cho học sinh. Hàng năm nhà trường nên tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, kiểm tra thị lực cho học sinh để phát hiện sớm các trường hợp mắt tật khúc xạ nói chung và cận thị nói riêng để có biện pháp điều trị phù hợp. Khi bị cận thị phải đeo kính đúng số thầy thuốc đã chỉ định. Trong vệ sinh phòng, có ý thức thường xuyên giữ gìn đôi mắt trong học tập cũng như trong sinh hoạt vui chơi .
b.Bỏ những thói quen có hại cho mắt.
Không nằm, quỳ để đọc sách hoặc viết bài.
Không đọc sách báo, tài liệu khi đang đi trên ô tô, tàu hỏa, máy bay.
Khi xem ti vi, video phải ngồi cách xa màn hình tối thiểu 2,5 m, nơi ánh sáng phòng phù hợp. Thời gian xem cần ngắt quãng, không quá 45-60 phút mỗi lần xem.
Không tự ý dùng kính đeo mắt không đúng tiêu chuẩn. Khi đeo kình cần tuân thủ hướng dẫn của nhà chuyên môn.
3.ĐỂ MẮT NGHỈ NGƠI.
Ngủ đủ giấc, tránh thức khuya, stress hoặc học tập và làm việc ở khu vực thiếu sáng.
Học bài khoảng 30 – 45 phút nên đứng dậy đi lại, để mắt thư giãn.
Học và làm việc ở khu vực đủ ánh sáng, tránh cho mắt phải điều tiết quá nhiều là một cách chăm sóc mắt hiệu quả.
4.BỔ SUNG THỰC PHẨM TỐT CHO MẮT.
Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin A tốt cho mắt vào khẩu phần ăn hàng ngày như: trứng, cá hồi, bông cải xanh, …
Uống vitamin A đầy đủ theo lịch của trạm y tế.
5.BẢO VỆ VÀ CHĂM SÓC ĐÔI MẮT TỪ BÊN TRONG.
Các cách chăm sóc mắt trên có tác dụng bảo vệ đôi mắt cho các bạn học sinh, sinh viên thường xuyên phải học tập căng thẳng, nhất là vào mùa thi. Nhưng bên cạnh đó, cần có biện pháp toàn diện từ bên trong, chăm sóc và nuôi dưỡng các tế bào mắt để mắt luôn được sáng khỏe, tinh anh.
Cách phòng bệnh:
Đảm bảo chiếu sáng tốt, nhà trường phải đảm bảo điều kiện của các lớp học theo đúng quy định, cụ thể: Phòng học cần chiếu sáng đồng đều. Tăng cường chiếu sáng tự nhiên. Tổng diện tích cửa phòng học không dưới 1/5 diện tích phòng học. Trần, tường phải sáng mầu. Tránh các đồ vật có bề mặt bóng gây lóa. Bóng điện phải được bố trí phù hợp, tránh sấp bóng, tránh lóa. Hướng ngồi của học sinh không được quay lưng ra cửa.
Cấu trúc và sắp xếp bảng, bàn ghế phải đảm bảo yêu cầu:
Chế độ học tập của học sinh hợp lý, kết hợp học tập, vui chơi, nghỉ ngơi, lao động để mắt được nghỉ.
Giáo dục cho học sinh có ý thức vệ sinh trong học tập đồng thời tăng cường nâng cao sức khỏe qua chế độ dinh dưỡng đủ chất, Bổ sung thực phẩm tốt cho mắt, bổ sung vitamin A cho học sinh.Hạn chế sử dụng máy vi tính, điện thoại..., Giữ khoảng cách mắt hợp lý khi đọc và viết, Để mắt nghỉ ngơi, Bảo vệ và chăm sóc đôi mắt từ bên trong. Hàng năm tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, kiểm tra thị lực cho học sinh để phát hiện sớm các trường hợp mắc các bệnh tật về mắt để có biện pháp điều trị phù hợp.
6.HẬU QUẢ CỦA CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG.
Cận thị học đường sẽ gây ảnh hưởng đến kết quả học tập và sinh hoạt thường ngày của cá em. Mắt các em do nhìn kém sẽ thường xuyên bỏ sót chữ khi đọc. Không nhìn thấy rõ chữ, rõ dấu chấm, phẩy ảnh hưởng đến việc đọc viết, khiến kết quả học tập suy giảm. Ngoài ra cận thị còn khiến các em ngại khi tham gia các hoạt động cần nhìn xa, khiến trẻ xa lánh với bạn bè.Hệ thống thị giác của các em đang trong giai đoạn phát triển, nếu tật cận thị không được phát hiện kịp thời có thể gây nhược thị và lé. Quá trình điều trị và phục hồi lé và đặc biệt là nhược thị mất rất nhiều thời gian và công sức. Vì thế cha mẹ cần quan tâm để ý đến những biểu hiện của trẻ để phát hiện tật khúc xạ kịp thời.
7. ĐIỀU TRỊ CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG
Trẻ dưới 18 tuổi thì chưa đủ tuổi phẫu thuật tật khúc xạ, phương pháp điều trị cận thị học được tối ưu nhất là đeo kính cho người cận thị.Trước đó cha mẹ nên đưa các em đến các cơ sở bệnh viện mắt uy tín để các bác sĩ khám và chẩn đoán tật khúc xạ .Với những em bị cận thị, cha mẹ cần đưa đi khám mắt thường xuyên để kiểm tra tiến triển của tật cận thị nhằm thay kính kịp thời giúp nhìn rõ hơn. Việc không thay kính định kỳ sẽ khiến thị lực của các em bị giảm sút, đeo kính sai độ khiến mắt phải điều tiết nhiều hơn, khiến độ cận tăng nhanh hơn.
8.CÁCH PHÒNG TRÁNH CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG.
Hai phương pháp phòng tránh cận thị học đường tốt nhất là hướng dẫn tư thế ngồi học đúng chuẩn và cách chăm sóc mắt.
Tư thế ngồi học đúng giúp hạn chế tật cận thị
*Tư thế ngồi chuẩn
Ngồi thẳng lưng, vuông góc với ghế. Tư thế ngồi phải thẳng lưng, vuông góc với ghế, ngực không tỳ vào cạnh bàn, đầu cách vở khoảng 25-30 cm. Hai đùi song song, chân vuông góc với mặt đất, không co, duỗi chân. Tay trái đặt vuông góc với cạnh bàn, giữ vở, tay phải tạo một góc 45 độ với cạnh bàn.
Tay cầm. Dùng ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa dùng để cầm bút. Ngón cái và ngón trỏ cầm phía trên bút, ngón giữa đỡ dưới thân bút. Ngòi bút cách đầu ngón trỏ khoảng 2,5cm.
Góc nghiêng bút: Bút nghiêng một góc khoảng 45 độ so với mặt giấy.
Góc nghiêng của vở: Vở để nghiêng, mép vở tạo một góc 15 độ so với mép bàn.
Chiều cao của bàn, ghế: Tiêu chuẩn bàn học sinh là không thấp hơn 22cm và không cao hơn 27cm. Khi ngồi mép bàn phải chạm ngực dưới của các em. Nếu ghế quá cao sẽ khiến các em bị còng lưng. Ghế quá thấp mắt các em sẽ gần với mặt bàn dễ gây cận thị.
Ý kiến bạn đọc
Những tin cũ hơn